Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt


Quân khu 4 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 8 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức quan trọng. Từ xa xưa đây đã từng là chốn "biên thùy", là "phên dậu", là nơi xuất phát của nhiều cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giữ nước của dân tộc. Qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, mảnh đất Khu 4 vừa là tiền tuyến, vừa là hậu phương vững chắc. Quân và dân Khu 4 vừa hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc gia, vừa làm tròn nghĩa vụ quốc tế với cách mạng Lào, Cam-pu-chia.[1]





  • Ngày 15/10/1945, thành lập Chiến khu 4 gồm: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

  • Ngày 25/1/1948, Chiến khu 4 đổi thành Liên khu 4.

  • Ngày 03/6/1957, thành lập Quân khu 4.[2] bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế.

  • Ngày 06/4/1966, thành lập Quân khu Trị Thiên.

  • Ngày 6/2/1976, hợp nhất Quân khu 4 và Quân khu Trị Thiên thành Quân khu 4.

  • Ngày 18/4/1976, tỉnh đội Thanh Hóa điều chuyển trở lại Quân khu 4.


Thường vụ Đảng ủy Quân khu 4 (2015 - 2020):


  1. Thiếu tướng Trần Võ Dũng: Bí thư Đảng ủy

  2. Trung tướng Nguyễn Tân Cương: Phó bí thư Đảng ủy

  3. Thiếu tướng Hà Thọ Bình: Ủy viên Thường vụ

  4. Thiếu tướng Nguyễn Đức Hóa: Ủy viên Thường vụ

  5. Thiếu tướng Hà Tân Tiến: Ủy viên Thường vụ

  6. Thiếu tướng Trần Minh Thanh: Ủy viên Thường vụ

Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[3] Tổ chức Đảng bộ trong Quân khu 4 theo phân cấp như sau:


  • Đảng bộ Quân khu 4 là cao nhất.

  • Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (tương đương cấp Sư đoàn)

  • Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)

  • Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)


Cơ quan trực thuộc[sửa | sửa mã nguồn]


  • Văn phòng

  • Ủy ban kiểm tra Đảng

  • Phòng Kinh tế

  • Phòng Tài chính

  • Tòa án Quân sự Quân khu 4

  • Viện kiểm sát Quân sự Quân khu 4

Bộ Tham mưu:[sửa | sửa mã nguồn]


  • 1. Tham mưu trưởng: Thiếu tướng Hà Thọ Bình

  • 2. Phó Tham mưu trưởng- Bí thư Đảng ủy: Thiếu tướng Trần Khắc Bang

  • 3. Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Nguyễn Phương Hòa

  • 4. Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Lê Tất Thắng

Tiểu đoàn Đặc công 31, Bộ Tham mưu[4]

Tiểu đoàn Trinh sát 12, Bộ Tham mưu[5]

Tiểu đoàn Hóa học 38, Bộ Tham mưu

Tiểu đoàn chỉ huy kỹ thuật Pháo binh 52, Bộ Tham mưu

Tiểu đoàn Vệ binh 3, Bộ Tham mưu[6]

Cục Chính trị:


  • 1. Chủ nhiệm: Thiếu tướng Trần Minh Thanh

  • 2. Phó Chủ nhiệm- Bí thư Đảng ủy: Đại tá Phan Văn Sỹ

  • 3. Phó Chủ nhiệm: Thiếu tướng Doãn Ngọc Sơn

  • 4. Phó Chủ nhiệm: Đại tá Trịnh Văn Hùng

Bảo tàng Quân khu 4, Cục Chính trị[7]

Báo Quân khu 4, Cục Chính trị[8]

Xưởng in quân khu 4, Cục Chính trị

Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu 4, Cục Chính trị

Tòa án Quân sự Quân khu 4, Cục Chính trị


Cục Hậu cần:[sửa | sửa mã nguồn]


  • Chủ nhiệm hậu cần: Đại tá Lê Đức Dũng

Bệnh viện Quân y 4, Cục Hậu cần[9]

Bệnh viện Quân y 268, Cục Hậu cần[10]

Lữ đoàn Vận tải thủy 873, Cục Hậu cần[11]

Trung đoàn Vận tải 654, Cục Hậu cần

Kho KX3, Cục Hậu cần

Kho K51, Cục Hậu cần[12]

Kho K55, Cục Hậu cần[12]


Cục Kỹ thuật:[sửa | sửa mã nguồn]


Chính ủy: Đại tá Trần Văn Hòa

Kho K1, Cục Kỹ thuật[13]

Kho K2, Cục Kỹ thuật[14]

Kho K3, Cục Kỹ thuật[15]

Kho KX5, Cục Kỹ thuật[16]

Kho K830, Cục Kỹ thuật[17]

Xưởng X41, Cục Kỹ thuật


Xưởng X467, Cục Kỹ thuật

Các quân khu hiện tại của Việt Nam

Đơn vị trực thuộc Quân khu[sửa | sửa mã nguồn]



Chỉ huy và Lãnh đạo qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]


Tư lệnh[sửa | sửa mã nguồn]















































































































TTHọ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian đảm nhiệmCấp bậc tại nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1
Lê Thiết Hùng
(1908-1986)
1946-1947
Thiếu tướng (1948)
Phó Trưởng ban Ban Đối ngoại Trung ương (1970-1975)
Khu trưởng Chiến khu 4
2
Chu Văn Tấn
(1909-1984)
1947-1948
Thiếu tướng (1948)

Thượng tướng (1959) (vượt cấp)



Phó Chủ tịch Quốc hội từ khóa 3, 4 và 5.
Khu trưởng Chiến khu 4
3
Nguyễn Sơn
(1908-1956)
1948-1949
Thiếu tướng (1948)

Tư lệnh Liên khu 4
4
Hoàng Minh Thảo
(1921-2008)
1949-1950
Thiếu tướng (1959), Trung tướng (1974)
Thượng tướng (1984),
Viện trưởng Viện Chiến lược Quân sự (1990-1995)

5
Trần Sâm
(1918-2009)
1950-1953
Thiếu tướng (1959), Trung tướng (1974)
Thượng tướng (1986),
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1982-1990)

6
Nguyễn Đôn
(1918-2016)
1953-1959
Thiếu tướng

Trung tướng (1974)




7
Chu Huy Mân
(1913-2006)
1961-1965
Thiếu tướng (1958)
Trung tướng (1974)

Thượng tướng (1974), Đại tướng (1980)



Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (1981-1986)

8
Trần Văn Quang
(1917-2013)
1965-1965
Thiếu tướng (1958)
Trung tướng (1974)

Thượng tướng (1984),


Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1981-1992)

9
Vũ Nam Long
(1921-1999)
1965-1966
Đại tá (1958)
Thiếu tướng (1974)

Trung tướng (1981),


Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng (1977-1988)

10
Đàm Quang Trung
(1921-1995)
1967-1971
Đại tá (1958)

Thiếu tướng (1974), Trung tướng (1980)
Thượng tướng (1984),


Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (1987-1992)

11
Vương Thừa Vũ
(1910-1980)
1971-1973
Thiếu tướng (1954)

Trung tướng (1974)




12
Đàm Quang Trung
(1921-1995)
1973-1976
Thiếu tướng (1974)

Trung tướng (1980)
Thượng tướng (1984),


Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (1987-1992)

13
Giáp Văn Cương
(1921-1990)
1976-1977
Đô đốc (1988)
Tư lệnh Quân chủng Hải quân

14
Hoàng Minh Thi
(1922-1981)
1978-1981
Thiếu tướng (1974)


15
Hoàng Cầm
(1920-2013)
1981-1986
Trung tướng (1982)

Thượng tướng (1987),


Tổng Thanh tra Quân đội (1987-1992)

16
Nguyễn Quốc Thước
(1926-)
1986-1997
Trung tướng (1987)
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam

17
Nguyễn Khắc Dương (1944-2008)
1997-2002
Trung tướng


18
Trương Đình Thanh
(1944-2005)
2002-2005
Trung tướng (2003)


19
Đoàn Sinh Hưởng (1949-)
2005-2008
Trung tướng (2006)


20
Nguyễn Hữu Cường
(1954-)
2009-2014
Trung tướng (2009)


21
Nguyễn Tân Cương
(1966-)
2014- 2018
Thiếu tướng (2012)
Trung tướng (2016)
[35]

Chính ủy[sửa | sửa mã nguồn]


Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng[sửa | sửa mã nguồn]


  • 1964-1965, Lê Như Hoan, Đại tá (Phó chủ tịch tỉnh Thanh Hóa, Thẩm phán tòa án tối cao)

  • 1967-1970, Nguyễn Thăng Binh, Đại tá (Hy sinh 2/2/1970 Tại Mặt trận Cánh Đồng Chum Xiêng Khoảng Lào)

  • 1975-1983, Dương Bá Nuôi, Thiếu tướng (1977)

  • 1983-1987, Nguyễn Quốc Thước, Trung tướng (1987), Tư lệnh Quân khu 4 (1987-1996)

  • 1990-1994 Trương Đình Thanh, Thiếu tướng (1992) Trung tướng (2002)

  • 1995-2000 Phạm Huy Chưởng, Thiếu tướng (1992)

  • 2000-2002 Trương Đình Thanh, Tư lệnh Quân khu 4 (2002-2005)

  • 2002-2005, Nguyễn Bá Tuấn, Thiếu tướng (mất ngày 26/01/2005 do tai nạn máy bay)[36]

  • 2005-2007, Nguyễn Đình Giang, Thiếu tướng, Trung tướng (2010), Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng (2010-2015) [37]

  • 2008-2013, Hồ Ngọc Tỵ, Thiếu tướng (2008)[38]

  • 2013-2014, Nguyễn Tân Cương, Thiếu tướng (2012), Tư lệnh Quân khu 4 (2014-nay)

  • 11.2014-9.2018, Đặng Trọng Quân, Thiếu tướng (2014),nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thanh Hóa[39][40], Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng Việt Nam (9.2018) [40]

  • 9.2018- nay, Hà Thọ Bình, Thiếu tướng (2018), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu, nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 968

Phó Tư lệnh[sửa | sửa mã nguồn]


  • 1974-1978, Nguyễn Sùng Lãm, Đại tá, Trung tướng (1986)

  • Cao Xuân Khuông, Thiếu tướng, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Nghệ An

  • Võ Văn Chót, Thiếu tướng[41]

  • Nguyễn Văn Học, Thiếu tướng (2006)

  • 1995-2000, Trương Đình Thanh, Phó Tư lệnh -TMT QK4 (2000-2002)

  • 2000-2005 Phạm Huy Chưởng, Phó Tư lệnh - TMT QK4 (1995-2000)

  • 2009-2016, Trần Hữu Tuất, Thiếu tướng (2010)

  • 2012-4.2018, Nguyễn Chí Hướng, Thiếu tướng (2010), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Trị[42]

  • 2014-nay, Nguyễn Sỹ Hội, Thiếu tướng (2014) nguyên CHT bộ CHQS tỉnh nghệ an

  • 4.2014 - 9.2018 Đặng Trọng Quân, Thiếu tướng (2014), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thanh Hóa [43]

  • 2016-nay, Hà Tân Tiến, Thiếu tướng (2017), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Nghệ An

  • 4.2018- 9.2018, Hà Thọ Bình, Thiếu tướng (2018), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu, nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 968

Phó Chính ủy[sửa | sửa mã nguồn]


  • 1960-1966, Trần Thế Môn, Thiếu tướng (1974)

  • 1978-1980, Nguyễn Đình Ước, Trung tướng (1994)

  • 2007-2009, Hoàng Trọng Tình (sinh 1949), Thiếu tướng (2006)[44]

  • 2009-2011, Trương Đình Quý, Thiếu tướng, Trung tướng (2014), sau là Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 1

  • 2011-2012, Võ Văn Việt, Thiếu tướng, Trung tướng,Chính ủy Quân khu 4 (2012-2017), Chủ nhiệm chính trị (2009-2011)

  • 2012-9.2017, Trần Tiến Dũng, Thiếu tướng, nguyên Chính ủy Bộ CHQS tỉnh Hà Tĩnh, Phó Chủ nhiệm Chính trị(2008-2011), Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 4(2011-2013)[45]

  • 9.2017- nay, Nguyễn Đức Hóa, Thiếu tướng (2017) nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 4 (10.2016 - 9.2017)

Các chỉ huy tướng lĩnh tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]


  • Nguyễn Hữu Truyền, Thiếu tướng, Phó Tham mưu trưởng Quân khu 4[46]

  • 2011-2014, Đặng Ngọc Nghĩa, Thiếu tướng, Phó Tham mưu trưởng Quân khu 4, hiện là Ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh (2014-nay)[47]

  • Nguyễn Văn Hiếu, Thiếu tướng, Phó Tham mưu trưởng Quân khu 4

  • Đặng Trọng Quân, Thiếu tướng, Phó Tư lệnh Quân khu 4, Tham mưu trưởng Quân khu 4. (4.2014 - 9.2018) [48], Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng Việt Nam (từ 9.2018 -)

  • 2014-2016, Nguyễn Đức Tới, Thiếu tướng, Phó Tham mưu trưởng Quân khu 4, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Hà Tĩnh[49]

  • Trần Khắc Bang Thiếu tướng, Phó Tham mưu trưởng Quân khu 4

  • Doãn Ngọc Sơn, Thiếu tướng, Phó Cục trưởng Cục Chính trị Quân khu 4[50]

  • Trần Minh Thanh, Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 4 (9-2017 đến nay) Thiếu tướng (2018)

  • Trần Võ Dũng, Chủ nhiệm chính trị Quân khu 4(2013-2016), Chính ủy QK4 (12-2017-nay)

  • Cao Lương Bằng, nguyên Chỉ huy trưởng BCHQS tỉnh Quảng Bình(1989-1999) Thiếu tướng (1994)

  • Lê Hải Anh, nguyên phó tham mưu trưởng Quân khu 4(1990-1993) nguyên Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (1998-2003) Trung tướng (1999)




  1. ^ “Báo Quân khu 4”. 

  2. ^ chủ tịch Hồ Chí Minh ra sắc lệnh số 17/SL về việc thành lập Quân khu 4 trên cơ sở Liên khu 4, đồng thời với các quân khu: Việt Bắc, Tây Bắc, Đông Bắc, Tả Ngạn, Hữu Ngạn

  3. ^ “Ngày 20 tháng 7 năm 2005, Bộ Chính trị (khoá IX) đã ra Nghị quyết 51/NQ-TW”. 

  4. ^ “Đột phá vào các nội dung huấn luyện mới và khó”. 

  5. ^ “Tiểu đoàn Trinh sát 12: "Đi không dấu, nấu không khói, nói không tiếng"”. 

  6. ^ “Kết bạn”. 

  7. ^ “6 bức phù điêu đẹp nhất trong Bảo tàng quân khu 4”. 

  8. ^ “Báo quân khu 4”. 

  9. ^ “Bệnh viện Quân y 4 tổ chức hiến máu nhân đạo”. 

  10. ^ “Diễn tập bảo đảm quân y trong khu vực phòng thủ”. 

  11. ^ “Công bố Quyết định thành lập Lữ đoàn Vận tải thủy 873”. 

  12. ^ a ă “Sức bật từ một phong trào”. 

  13. ^ “Kho K1 - Cục Kỹ thuật: Thực hiện tốt nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, cấp phát VKTBKT”. 

  14. ^ “Kho kỹ thuật K2 kỷ niệm 20 năm ngày thành lập (15/08/2011)”. 

  15. ^ “Bộ Tư lệnh Quân khu 4 thăm chúc tết Tỉnh ủy và các đơn vị trên địa bàn tỉnh”. 

  16. ^ “Chọn việc, giúp việc dân cần”. 

  17. ^ “Người là hoa trên miền nắng gió”. 

  18. ^ “Trung đoàn 1, Sư đoàn 324 (Quân khu 4): "Mềm hóa" giáo dục pháp luật”. 

  19. ^ “Sư đoàn 341 họp mặt truyền thống 40 làm nhiệm vụ quân quản Thành phố Sài Gòn - Gia Định.”. 

  20. ^ “Sư đoàn 968 (Quân khu 4): Tập huấn quân sự năm 2015”. 

  21. ^ “Lữ đoàn Công binh 414 - Quân khu 4 đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. 

  22. ^ “Kỷ niệm 40 năm ngày thành lập Lữ đoàn thông tin 80”. 

  23. ^ “Lữ đoàn Pháo binh 16 (Quân khu 4): Khắc phục khâu yếu, mặt yếu”. 

  24. ^ “Kiểm tra công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu Lữ đoàn xe tăng 206”. 

  25. ^ “Làm nhịp cầu nối tình hữu nghị Việt-Lào”. 

  26. ^ “Trường Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng”. 

  27. ^ “Xem hoạt động huấn luyện tại Trường Quân sự Quân khu 4”. 

  28. ^ “Cử tri miền biên viễn đã sẵn sàng”. 

  29. ^ “Đoàn Kinh tế - Quốc phòng 5 (Quân khu 4) chung tay xây dựng nông thôn mới”. 

  30. ^ “Chuyển Đoàn Kinh tế Quốc phòng 5 về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh”. 

  31. ^ “Điểm tựa của lòng dân nơi biên giới”. 

  32. ^ “Điều chuyển Đoàn kinh tế - quốc phòng 92 về Bộ CHQS tỉnh Thừa Thiên Huế”. 

  33. ^ “Phát huy truyền thống khẩn trương, nghiêm túc, đoàn kết, kiên cường, quyết thắng trên mặt trận mới”. 

  34. ^ “Bộ Tư lệnh Quân khu 4 đón nhận Huân chương Tự do hạng nhì của Nhà nước Lào”. 

  35. ^ “Đại tướng Phùng Quang Thanh làm việc tại Quân khu 4 10/11/2014”. 

  36. ^ “Chuyến bay định mệnh”. 

  37. ^ “Bế giảng lớp nghiệp vụ thanh tra viên chuyên ngành Quốc phòng”. Báo thanh tra. 

  38. ^ “Quân khu 4: Huấn luyện sát thực tế chiến đấu, sát với đối tượng, sát với tình huống”. 

  39. ^ “Bộ Tư lệnh Quân khu IV: Thăm, chúc mừng Giáng sinh Tòa giám mục Thanh Hóa”. 

  40. ^ a ă “Bộ Tư lệnh Quân khu tổ chức Hội nghị bàn giao Phó tư lệnh - Tham mưu trưởng Quân khu”. Báo quân khu 4. 

  41. ^ “Cuộc hội ngộ của những người làm nên lịch sử”. 

  42. ^ “Thiếu tướng Nguyễn Chí Hướng, Phó tư lệnh Quân khu 4”. 

  43. ^ “Phó Tư lệnh Quân khu 4 chào xã giao lãnh đạo Hà Tĩnh”. Báo Hà Tĩnh. 

  44. ^ “Quyết định bổ nhiệm, thăng quân hàm đối với một số cán bộ cấp cao”. 

  45. ^ “Kiểm tra các hoạt động chào mừng kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống LLVT Quân khu”. 

  46. ^ “Xây dựng cơ sở ATLC-SSCĐ vững mạnh”. 

  47. ^ “Sơ kết 4 năm thực hiện Quyết định số 121 của Thủ tướng Chính phủ”. 

  48. ^ “Bàn giao chức danh phó tư lệnh, tham mưu trưởng”. Báo quân khu 4. 

  49. ^ “Lãnh đạo tỉnh chúc mừng Thiếu tướng Nguyễn Đức Tới nhận nhiệm vụ mới”. 

  50. ^ “Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Trị tổ chức ra quân huấn luyện năm 2015”. 


0 comments: