Scarlett Johansson – Wikipedia tiếng Việt


Scarlett Johansson (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1984)[1] là một nữ diễn viên, người mẫu và ca sĩ người Mỹ. Cô xuất hiện lần đầu tiên dưới vai trò một diễn viên điện ảnh ở trong bộ phim North (1994) khi chỉ mới 10 tuổi, và sau đó tiếp tục sự nghiệp với Manny & Lo (1996), và bắt đầu gây được chú ý từ công chúng qua các vai diễn trong The Horse Whisperer (1998) và Ghost World (2001). Johansson sau đó đã thay đổi mình qua các vai diễn trưởng thành hơn trong Girl with a Pearl Earring (2003) và Lạc lối ở Tokyo (2003), và vai diễn Charlotte trong Lạc lối ở Tokyo đã giúp cô nhận được Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất.

Một vài phim điện ảnh nổi bật trong sự nghiệp của cô có thể kể tới A Love Song for Bobby Long (2004), Match Point (2005), Màn cao trào (2006), Her (2013), Under the Skin (2013), Lucy (2014) và Vỏ bọc ma (2017). Kể từ năm 2010, Johansson đã nhận vào vai nhân vật Black Widow của Marvel Comics cho các phim điện ảnh trong Vũ trụ Điện ảnh Marvel.[2] Johansson đã nhận được Giải Tony cho diễn xuất xuất sắc nhất của nữ diễn viên sân khấu cho vai diễn của cô trong vở Broadway làm lại của A View from the Bridge vào năm 2010. Dưới vai trò ca sĩ, Johansson đã thu âm hai album, Anywhere I Lay My Head (2008) và Break Up (2009).

Johansson được coi là một trong các biểu tượng tình dục hiện đại của Hollywood, và đã xuất hiện trong nhiều danh sách các phụ nữ quyến rũ nhất trên thế giới. Tính đến tháng 5 năm 2017, cô là nữ diễn viên có doanh thu các phim tham gia đạt mức cao nhất mọi thời đại tại Bắc Mỹ, với tổng cộng 3,6 tỉ USD.[3]





Scarlett Johansson sinh ra và lớn lên tại Manhattan, thành phố New York. Cha cô là Karsten Johansson, là kiến trúc sư người gốc Đan Mạch đến từ Copenhagen,[4] và ông nội cô là Ejner Johansson, một nhà lịch sử nghệ thuật, biên kịch và đạo diễn. Mẹ cô là Melanie Sloan, nhà sản xuất xuất thân trong một gia đình Do Thái Ashkenazi tại the Bronx.[5][6][7] Tổ tiên bên ngoại của cô đã di cư từ Minsk, Belarus tới New York.[8] Cô có một chị gái là Vanessa, cũng là diễn viên; anh trai Adrian; và người em trai song sinh Hunter (bạn diễn với cô trong Manny & Lo);[9] và một anh trai cùng cha khác mẹ là Christian, con riêng của cha cô với người vợ trước.[10]



2008–2012[sửa | sửa mã nguồn]


Năm 2008, Johansson xuất hiện trong phim điện ảnh The Other Boleyn Girl cùng với Natalie Portman và Eric Bana,[11] bộ phim này đã nhận được nhiều ý kiến trái chiều từ giới chuyên môn.[12][13] Viết cho tờ Rolling Stone, Pete Travers chỉ trích bộ phim với "những trò ngớ ngẩn phát bực", nhưng lại có những ý kiến tích cực cho Johansson và Portman, "Những điều làm được đó là sự kết hợp ăn ý giữa Natalie Portman và Scarlett Johansson, những người đã giúp cho những cô gái Boleyn trí tuệ và sự thông minh và cả trí tuệ."[14]

Johansson tham gia vào bộ phim Vicky Cristina Barcelona của đạo diễn Woody Allen cùng với hai diễn viên Javier Bardem và Penélope Cruz. Vicky Cristina Barcelona trở thành một trong những phim điện ảnh đạt lợi nhuận nhất trong sự nghiệp của Allen[15] cũng như xuất hiện trong nhiều danh sách top mười phim hay nhất năm 2008 của các nhà phê bình điện ảnh. Johansson sau đó cũng hiện trong vai diễn giáo viên yoga Anna Marks trong He's Just Not That into You (2009) cùng với một dàn diễn viên tên tuổi gồm Jennifer Connelly, Bradley Cooper, Drew Barrymore và Kevin Connolly. Phim đạt thành công lớn về mặt thương mại[16] dù chỉ nhận mức đánh giá trung bình từ giới chuyên môn.[17][18]

Tháng 3 năm 2009, Johansson ký hợp đồng để vào vai nhân vật Natalia Romanova/Natasha Romanoff, hay Black Widow trong phim điện ảnh Người Sắt 2[19] sau khi Emily Blunt phải hủy bỏ vai diễn vì xung đột lịch diễn.[20] Phim được công chiếu vào ngày 7 tháng 5 năm 2010[21] và là một thành công lớn về doanh thu,[22] kèm theo nhiều lời khen ngợi từ các nhà phê bình.[23] Năm 2011, Johansson vào vai Kelly, chủ một sở thú trong bộ phim gia đình We Bought a Zoo. Phim nhận được nhiều hiệu ứng tích cực từ công chúng và giới chuyên môn.[24] Johansson trở lại với vai diễn Natasha Romanoff trong phim điện ảnh The Avengers (2012). The Avengers được nhiều nhà phê bình khen ngợi[25] và tạo được thành công lớn tại các phòng vé, trở thành phim điện ảnh có doanh thu cao thứ ba tại Mỹ nói riêng và trên toàn thế giới nói chung.[26]


2013–nay[sửa | sửa mã nguồn]


Năm 2013, Johansson lồng tiếng cho nhân vật Samantha, một hệ điều hành máy tính thông minh trong bộ phim Her của đạo diễn Spike Jonze, thay thế cho Samantha Morton vốn ban đầu được nhận vào vai lồng tiếng này.[27] Phim nhận được nhiều lời khen ngợi từ giới chuyên môn,[28] đặc biệt là cho diễn xuất của Johansson.[29][30] Johansson cũng được nhận vào đóng trong Under the Skin (2013), một bộ phim do Jonathan Glazer đạo diễn, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Michel Faber.[31] Phim được công chiếu vào năm 2014, nhận được nhiều hiệu ứng tích cực,[32] trong đó có nhiều lời khen ngợi cho diễn xuất của Johansson trong phim,[33][34] trong đó có cả phân cảnh khỏa thân.[35]

Johansson tiếp tục trở lại với vai diễn Black Widow trong Captain America 2: Chiến binh mùa đông (2014), cùng với nam diễn viên Chris Evans vào vai nhân vật chính. Phim điện ảnh nhận được nhiều phản hồi tích cực.[36] Cô cũng xuất hiện trong vai Molly ở bộ phim Siêu đầu bếp (2014), cùng với Jon Favreau, Robert Downey, Jr. và Sofía Vergara.[37] Cô cũng vào vai nhân vật chính trong Lucy, một phim điện ảnh khoa học viễn tưởng do Luc Besson đạo diễn, công chiếu vào ngày 25 tháng 7 năm 2014.[38] Phim nhận được nhiều đánh giá tích cực từ giới chuyên môn[39][40][41] và đã thu về 458 triệu USD so với kinh phí làm phim chỉ vào 40 triệu USD.[42] Năm 2015, Johansson tiếp tục vào vai diễn Black Widow trong bộ phim Avengers: Đế chế Ultron cùng với dàn diễn viên cũ từ phần phim Avengers đầu tiên.[43] Nhiều cảnh quay cận, kỹ xảo hình ảnh cùng với các trang phục với thiết kế đặc biệt đã được sử dụng để che đi việc Johansson đang mang thai trong quá trình quay phim.[44]

Ngày 5 tháng 1 năm 2015, tờ Variety xác nhận rằng Johansson đã ký hợp đồng cho vai chính của phim điện ảnh Vỏ bọc ma, chuyển thể từ thương hiệu Ghost in the Shell nổi tiếng, sẽ do Rupert Sanders đạo diễn và Avi Arad cùng Steven Paul chịu trách nhiệm sản xuất.[45][46] Việc tuyển nữ diễn viên Scarlett Johansson vào vai Thiếu tá gây ra nhiều tranh cãi về vấn đề tẩy trắng. Nhiều người đã kêu gọi tẩy chay Johansson khỏi dự án phim này.[47][48] Johansson tiếp tục trở lại với vai diễn Black Widow trong phim điện ảnh Captain America: Nội chiến siêu anh hùng công chiếu vào tháng 5 năm 2016,[49][50]Avengers: Infinity War công chiếu vào tháng 5 năm 2018. Bộ phim đã mang về cho cô danh hiệu nữ minh tinh màn bạc kiếm tiền nhiều nhất thế giới năm 2018.[51][52]



Johansson trong chuyến đi USO năm 2016

Diện mạo và tính cách của Scarlett Johansson đã giúp cô có được số điểm cao trong mắt các đàn ông ở Mỹ và Vương quốc Anh. Tạp chí Maxim xếp cô ở vị trí thứ 6 trong danh sách Hot 100 Issue vào năm 2006,[53] vị trí thứ 3 vào năm 2007,[54] vị trí thứ 2 vào năm 2008,[55] vị trí thứ 34 vào năm 2009,[56] vị trí thứ 14 vào năm 2010[57] và 2011,[58] vị trí thứ 17 vào năm 2012[59] vị trí thứ 15 vào năm 2013[60] và vị trí thứ 2 vào năm 2014.[61] Tháng 11 năm 2006, cô được tạp chí Esquire vinh danh là "Người phụ nữ nóng bỏng nhất còn sống",[62] và đồng thời cũng là người phụ nữ duy nhất được Esquire hai lần vinh danh ở danh hiệu này (lần thứ hai vào năm 2013).[63] Johansson xuất hiện khỏa thân trên bìa tạp chí Vanity Fair số tháng 3 năm 2016 cùng với nữ diễn viên Keira Knightley và nhà thiết kế thời trang Tom Ford.[64] Tháng 7 năm 2007, cô được tờ Playboy gọi tên là "Ngôi sao gợi cảm nhất" của năm.[65] Năm 2010, GQ trao tặng cho cô danh hiệu Cô gái của năm.[66] Năm 2011, tạp chí Men's Health vinh danh cô là một trong "100 phụ nữ nóng bỏng nhất mọi thời đại", với vị trí thứ 12.[67] Cô cũng lọt danh sách 100 phụ nữ nổi tiếng gợi cảm nhất hàng năm của tạp chí FHM kể từ năm 2005.[68]



Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]


Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]













































































































Năm
Giải
Phim
Kết quả
1996
Independent Spirit Award for Best Lead Female
Manny & Lo
Đề cử
1998
YoungStar Award for Best Performance by a Young Actress in a Drama Film
The Horse Whisperer
Đoạt giải
2001
Chlotrudis Award for Best Supporting Actress
Ghost World
Đoạt giải
2001
Toronto Film Critics Association Award for Best Supporting Actress
Ghost World
Đoạt giải
2001
Young Artist Award for Best Performance in a Feature Film — Leading Young Actress (với Emma Watson)
An American Rhapsody
Đoạt giải
2001
Young artist Award for Best Ensemble in a Feature Film (với Mae Whitman và Kelly Endresz-Banlaki)
An American Rhapsody
Đề cử
2003
BAFTA Award for Best Actress in a Leading Role
Lost in Translation
Đoạt giải
2003
Golden Globe Award for Best Actress – Motion Picture Musical or Comedy
Lost in Translation
Đề cử
2003
MTV Movie Award for Best Female Breakthrough Performance
Lost in Translation
Đề cử
2003
New York Film Critics Online Award for Best Supporting Actress
Lost in Translation
Đoạt giải
2003
Online Film Critics Society Award for Best Actress
Lost in Translation
Đề cử
2003
Satellite Award for Best Supporting Actress – Motion Picture Musical or Comedy
Lost in Translation
Đề cử
2003
Teen Choice Award for Breakout Movie Star – Female
Lost in Translation
Đề cử
2003
Upsteam Prize for Best Actress
Lost in Translation
Đoạt giải
2003
BAFTA Award for Best Actress in a Leading Role
Girl with a Pearl Earring
Đề cử
2003
British Independent Film Award for Best Actress
Girl with a Pearl Earring
Đề cử
2003
Golden Globe Award for Best Actress – Motion Picture Drama
Girl with a Pearl Earring
Đề cử
2003
London Film Critics Circle Award for Best Actress
Girl with a Pearl Earring
Đề cử
2003
Phoenix Film Critics Society Award for Best Actress
Girl with a Pearl Earring
Đề cử
2004
Golden Globe Award for Best Actress – Motion Picture Drama
A Love Song for Bobby Long
Đề cử
2004
Teen Choice Award for Choice Movie Actress: Drama
In Good Company
Đề cử
2005
Golden Globe Award for Best Supporting Actress – Motion Picture
Match Point
Đề cử
2005
Chicago Film Critics Association Award for Best Supporting Actress
Match Point
Đề cử
2006
Teen Choice Award for Choice Movie Actress: Drama
The Prestige
Đề cử
2008
Teen Choice Award for Choice Movie Actress: Drama
The Other Boleyn Girl
Đề cử
2010
Saturn Award for Best Supporting Actress
Iron Man 2
Đề cử
2010
Teen Choice Award for Movie Actress – Sci-Fi/Fantasy
Iron Man 2
Đề cử
2010
Tony Award for Best Featured Actress in a Play
A View from the Bridge
Đoạt giải
2012
Teen Choice Award for Choice Movie Actress: Drama
We Bought a Zoo
Đề cử
2012
Teen Choice Award for Movie Actress – Sci-Fi/Fantasy
The Avengers
Đề cử
2012
Teen Choice Award for Summer Movie Star – Female
The Avengers
Đề cử
2012
People's Choice Award for Favourite Movie Actress
The Avengers
Đề cử
2012
People's Choice Award for Favourite Face of Heroism
The Avengers
Đề cử
2012
People's Choice Award for Favourite On-Screen Chemistry
The Avengers
Đề cử


  1. ^ “Scarlett Johansson Biography (1984-)”. FilmReference.com. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2017. 

  2. ^ Fleming, Mike (2 tháng 10 năm 2012). “Five Actresses Testing For 'Captain America 2' Role; Black Widow Might Drop By As Well”. Deadline.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012. 

  3. ^ “People Index”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017. 

  4. ^ The Irish Times. Ngày 27 tháng 4 năm 2012 http://www.irishtimes.com/newspaper/theticket/2012/0427/1224315215457.html. 

  5. ^ “Scarlett Johansson's a Jew, too”. JTA. Ngày 23 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2008. 

  6. ^ Young, Neil (ngày 6 tháng 1 năm 2004). “A period film made by someone who hates period films – [[Peter Webber]] on [[Girl with a Pearl Earring]]”. Neil Young's Film Lounge. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2006. 

  7. ^ Weiss, Anthony (ngày 7 tháng 4 năm 2006). “The Scarlett Grandma”. The Jewish Forward. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2006. 

  8. ^ “Scarlett Johansson Hopes to Star as Russian Spy Again”. RA Novosti. Ngày 17 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2012. 

  9. ^ Hunter Johansson tại Internet Movie Database

  10. ^ Millar, John (ngày 22 tháng 12 năm 2005). “My roll in the hay with Jonathan was agony”. Daily Record. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2010. 

  11. ^ “Scarlett Johansson Is The Other Boleyn Girl”. MovieWeb. 17 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2006. 

  12. ^ “The Other Boleyn Girl”. Metacritic. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009. 

  13. ^ “The Other Boleyn Girl (2008)”. Rotten Tomatoes. Flixster. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009. 

  14. ^ Travers, Peter (20 tháng 3 năm 2008). “Other Boleyn Girl”. Rolling Stone. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009. 

  15. ^ “Vicky Cristina Barcelona”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009. 

  16. ^ “He's Just Not That into You”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. 

  17. ^ “He's Just Not That into You”. Metacritic. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. 

  18. ^ “He's Just Not That into You (2009)”. Rotten Tomatoes. Flixster. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. 

  19. ^ Medina, Jeremy (12 tháng 3 năm 2009). “Iron Man 2: Scarlett Johansson cast as Black Widow”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. 

  20. ^ Nikki Finke (11 tháng 3 năm 2009). “ANOTHER 'IRON MAN 2' DEAL: Scarlett Johannson To Replace Emily Blunt As Black Widow For Lousy Lowball Money”. Deadline.com. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015. 

  21. ^ Sperling, Nicole (26 tháng 7 năm 2009). “Iron Man 2 crew returns to Comic-Con as conquering heroes and sets off a whole new buzz bomb”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. 

  22. ^ “Iron Man 2”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012. 

  23. ^ “Iron Man 2”. Rotten Tomatoes. Flixster. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012. 

  24. ^ “We Bought a Zoo”. Rotten Tomatoes. Flixster. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012. 

  25. ^ “Marvel's The Avengers (2012)”. Rotten Tomatoes. Flixster. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012. 

  26. ^ McClintock, Pamela (2 tháng 6 năm 2012). “Box Office Milestone: 'The Avengers' Becomes No. 3 Pic of All Time With $1.331 Billion”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012. 

  27. ^ Buchanan, Kyle (21 tháng 6 năm 2013). “Exclusive: Scarlett Johansson Replaced Samantha Morton in Spike Jonze’s New Film, Her”. Vulture. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2013. 

  28. ^ “Her (2013)”. Rotten Tomatoes. Flixster. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2013. 

  29. ^ Foundas, Scott (12 tháng 10 năm 2013). “Film Review: ‘Her’”. Variety. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013. 

  30. ^ Corliss, Richard (12 tháng 10 năm 2013). “Spike Jonze’s her: Falling in Love With the IT Girl Read more: Spike Jonze's 'her': Falling in Love With the IT Girl”. Time. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013. 

  31. ^ Kit, Borys (3 tháng 11 năm 2010). “Scarlett Johansson to Play Alien Seductress in 'Under the Skin'”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2012. 

  32. ^ “Under the Skin (2013)”. Rotten Tomatoes. Flixster. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2014. 

  33. ^ Willman, Chris (1 tháng 4 năm 2014). “Review: Jonathan Glazer's Seductive Girl-Who-Fell-To-Earth Pic 'Under The Skin' Starring Scarlett Johansson”. IndieWire. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2014. 

  34. ^ Travers, Peter (3 tháng 4 năm 2014). “Under the Skin”. Rolling Stone. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2014. 

  35. ^ Miller, Julie (3 tháng 9 năm 2013). “Alien Scarlett Johansson Seduces Scottish Men (but Not Early Critics) in Under the Skin, Her Sexy Hitchhiker Movie”. Vanity Fair. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013. 

  36. ^ “Captain America: The Winter Soldier (2014)”. Rotten Tomatoes. Flixster. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2014. 

  37. ^ “Scarlett Johansson Joins Jon Favreau's 'Chef'”. The Hollywood Reporter. 15 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013. 

  38. ^ Siegel, Tatiana (22 tháng 4 năm 2013). “Scarlett Johansson to Star in Luc Besson's Latest Action Movie (Exclusive)”. The Hollywood Reporter. 

  39. ^ Lombardi, Ken (25 tháng 7 năm 2014). “'Lucy,' 'Hercules' both get strength from critics”. CBS News. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014. 

  40. ^ Sims, David (25 tháng 7 năm 2014). “Is 'Lucy' Being Criticized as Dumb Because It's About Being Smart?”. thewire.com. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014. 

  41. ^ Gettell, Oliver (22 tháng 7 năm 2014). “'Lucy': 5 reasons the Scarlett Johansson film ruled the box office”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014. 

  42. ^ “Lucy (2014)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2014. 

  43. ^ Maresca, Rachel (29 tháng 9 năm 2013). “Scarlett Johansson flaunts curves in new magazine photo shoot, reveals details on 'The Avengers' sequel”. The New York Daily News. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2013. 

  44. ^ Breznican, Anthony (18 tháng 7 năm 2014). “How 'Avengers: Age of Ultron' will hide Scarlett Johansson's pregnancy”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014. 

  45. ^ Kroll, Justin (5 tháng 1 năm 2015). “Scarlett Johansson Signs On to Star in DreamWorks’ ‘Ghost in the Shell’ (EXCLUSIVE)”. Variety. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015. 

  46. ^ “Scarlett Johansson Confirmed to Star in Ghost in the Shell”. Time. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015. 

  47. ^ Child, Ben (16 tháng 1 năm 2015). “DreamWorks accused of 'whitewashing' Ghost in the Shell by casting Scarlett Johansson”. The Guardian. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015. 

  48. ^ Sieczkowski, Cavan (15 tháng 1 năm 2015). “Petition Calls For Recast Of Scarlett Johansson's Role In 'Ghost In The Shell'”. The Huffington Post. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015. 

  49. ^ Arrant, Chris (15 tháng 1 năm 2015). “Captain America: Civil War Directors: Black Widow Will Be Back, More”. Newsarama. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015. 

  50. ^ Lang, Brent (13 tháng 4 năm 2015). “‘Captain America: Civil War’ First to Use New Imax/Arri 2D Camera (EXCLUSIVE)”. Variety. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015. 

  51. ^ The World's Highest-Paid Actresses 2018: Scarlett Johansson Steals The Spotlight With $40.5 Million Natalie Robehmed
    Forbes Staff Aug 16, 2018, 10:00am


  52. ^ Scarlett Johansson tops list of highest-paid female film stars Guardian film. Fri 17 Aug 2018 10.43 BST

  53. ^ “2006 Hot 100 Photos”. Maxim. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2009. 

  54. ^ “2007 Top 100 Photos”. Maxim. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2009. 

  55. ^ “2008 Hot 100”. Maxim. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2013. 

  56. ^ “2009 Hot 100”. Maxim. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2012. 

  57. ^ “2010 Hot 100”. Maxim. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2012. 

  58. ^ “2011 Hot 100”. Maxim. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2012. 

  59. ^ “2012 Maxim Hot 100”. Maxim. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2013. 

  60. ^ “Maxim 2013 Hot 100”. Maxim. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2013. 

  61. ^ “Sexiest Women & Hottest Celebrities | Maxim 2014 Hot 100”. Maxim. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014. 

  62. ^ “Esquire: Scarlett Johansson 'Sexiest'”. The Washington Post. 29 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2006. 

  63. ^ “Scarlett Johansson Named Sexiest Woman Alive”. CBS News. Associated Press. 7 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2014. 

  64. ^ “Table of Contents, March 2006”. Vanity Fair. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010. 

  65. ^ “Iron Man 2: Scarlett Johansson fever strikes again.”. The Belfast Telegraph. 27 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2010. 

  66. ^ “GQ's Babe of the Year Is Scarlett Johansson”. 

  67. ^ “The 100 Hottest Women of All-Time”. Men's Health. 2011. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012. 

  68. ^ “Scarlett Johansson – Fulsome fantasy”. FHM. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2012. 




Danh sách đầy đủ ·
1974–1990 ·
1991–2010 ·
2011–hiện tại


.

Bản mẫu:Giải Điện ảnh của MTV
Bản mẫu:Giải Tony






0 comments: